Ngô Xuân Lịch

Văn Tuấn
Ngô Xuân Lịch (sinh ngày 20 tháng 4 năm 1954) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Đại tướng, đồng thời là một chính trị gia có ảnh hưởng tại Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại diện cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Hà Nam. Trong sự nghiệp quân đội, ông đã đảm nhận chức vụ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Việt Nam, đồng thời là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh Việt Nam. Bên cạnh đó, trong Đảng Cộng sản Việt Nam, ông là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII và đã từng giữ chức Phó Bí thư Quân ủy Trung ương.

mr-ngo-xuan-lich-1741855525.jpg
Ông Ngô Xuân Lịch năm 2017

Gia đình

Ông Ngô Xuân Lịch sinh ngày 20 tháng 4 năm 1954, tại phố Lương Xá, phường Yên Bắc, thị xã Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Trong gia đình ông, chỉ có ông là người theo con đường binh nghiệp. Bố ông công tác trong lĩnh vực chính quyền tại thị xã Duy Tiên và đã có 5 lần sinh con. Tuy nhiên, chỉ có người anh trai thứ hai, Ngô Văn Vĩnh (hiện có con trai Ngô Quốc Bảo, sinh năm 1982, hiện là Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Hà Nam) và ông, người con thứ tư, Ngô Xuân Lịch, là được nuôi dưỡng. Các anh cả, anh ba và em út đều qua đời khi còn nhỏ.

Binh nghiệp

Ông bắt đầu sự nghiệp quân đội vào giai đoạn cuối Chiến tranh Việt Nam, được biên chế vào Sư đoàn 308, Quân đội nhân dân Việt Nam (còn gọi là Đoàn Quân Tiên Phong), thuộc Quân đoàn 1. Ông đã tham gia chiến đấu trong chiến dịch Hồ Chí Minh và Chiến tranh biên giới Tây Nam, thăng tiến từ chiến sĩ đến chức vụ Chính trị viên Tiểu đoàn.

Sự nghiệp quân sự của ông qua các giai đoạn:

  • Từ tháng 1/1972 đến tháng 7/1973: Ông phục vụ ở Tiểu đoàn 14, Sư đoàn 308, với chức vụ Chiến sĩ và Tiểu đội phó.
  • Từ tháng 8/1973 đến tháng 10/1974: Tiểu đội trưởng, Tiểu đoàn 14, Trung đoàn 55, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
  • Từ tháng 11/1974 đến tháng 10/1978: Trung đội trưởng, Chính trị viên phó, Chính trị viên Đại đội, Đảng ủy viên Tiểu đoàn 14, Trung đoàn 55, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
  • Từ tháng 11/1978 đến tháng 3/1981: Trợ lý Tổ chức, Phòng Chính trị, Sư đoàn 341, Quân khu 4.
  • Từ tháng 4/1981 đến tháng 8/1982: Thượng úy, Học viên Trung cấp Trường Quân chính Quân khu 4 và Học viên Trường Văn hoá Quân đội.
  • Từ tháng 9/1982 đến tháng 7/1985: Học viên Học viện Chính trị - Quân sự.
  • Từ tháng 8/1985 đến tháng 7/1987: Phó Chủ nhiệm Chính trị, Phó Chính ủy, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 667 và Trung đoàn 779, Sư đoàn 346, Quân đoàn 26, Quân khu 1. Đảng ủy viên Đảng ủy Quân sự tỉnh Cao Bằng.
  • Từ tháng 8/1987 đến tháng 01/1988: Bí thư Đảng ủy Trung đoàn, Chính ủy Trung đoàn 462, Sư đoàn 392, Quân khu 1.
  • Từ tháng 2/1988 đến tháng 8/1994: Trợ lý Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị. Học viên Học viện Quốc phòng Việt Nam.
  • Từ tháng 9/1994 đến tháng 10/2000: Phó phòng, Trưởng phòng Công tác Chính trị, Cục phó Cục Tổ chức, Tổng cục Chính trị. Học viên cử nhân tại Học viện Chính trị - Quân sự (1995–1996).
  • Từ tháng 11/2000 đến tháng 4/2003: Phó Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Chính sách, Tổng cục Chính trị.
  • Từ tháng 5/2003 đến tháng 11/2004: Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3.
  • Từ tháng 12/2004 đến tháng 3/2006: Bí thư Đảng ủy, Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 3.
  • Từ tháng 4/2006 đến tháng 11/2007: Ủy viên Đảng ủy Quân sự Trung ương, Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân khu 3. Học lớp nghiên cứu cán bộ cao cấp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006).
  • Từ tháng 12/2007 đến tháng 01/2011: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.
  • Từ tháng 1/2011 đến tháng 2/2011: Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị và Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương.
  • Từ tháng 2/2011 đến tháng 4/2016: Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị.

Các cột mốc quan trọng trong sự nghiệp chính trị:

  • Ngày 9 tháng 4 năm 2016: Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII, ông được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước bổ nhiệm làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 28 tháng 7 năm 2016: Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV, ông tiếp tục được Quốc hội phê chuẩn và bổ nhiệm giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
  • Ngày 07 tháng 4 năm 2021: Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIV, ông được Quốc hội phê chuẩn và Chủ tịch nước miễn nhiệm chức danh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nhiệm kỳ (2016 – 2021), theo đề nghị của Thủ tướng Phạm Minh Chính.

Sự nghiệp chính trị

Hoạt động trong Đảng Cộng sản Việt Nam

  • Ông gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 4 tháng 8 năm 1973, và trở thành đảng viên chính thức vào ngày 4 tháng 8 năm 1974.
  • Ông từng là Ủy viên Trung ương Đảng trong các khóa X, XI, và XII.
  • Trong khóa XI, ông giữ chức Bí thư Trung ương Đảng.
  • Ông cũng là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII.

Đại biểu Quốc hội Việt Nam

  • Nhiệm kỳ 2011-2016: Năm 2011, ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa XIII, đại diện cho đơn vị bầu cử số 2 tỉnh Bình Phước, bao gồm Thị xã Đồng Xoài, thị xã Phước Long, và các huyện Bù Gia Mập, Bù Đốp, Bù Đăng. Ông giành được 79,21% số phiếu hợp lệ.
  • Nhiệm kỳ 2016-2021: Ngày 22 tháng 5 năm 2016, ông trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại diện cho đơn vị bầu cử số 2 tỉnh Hà Nam, gồm các huyện Kim Bảng, Duy Tiên và Lý Nhân. Ông đạt được 311.918 phiếu, tương đương với tỷ lệ 95,87% số phiếu hợp lệ.

Khen thưởng


Huân chương, huy chương Việt Nam

  • Huân chương Hồ Chí Minh (2025)
  • Huân chương Quân công hạng Nhất
  • Huân chương Quân công hạng Ba
  • Huân chương Chiến công hạng Nhất
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì
  • Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Nhì
  • Huân chương Chiến sĩ giải phóng hạng Ba
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang các hạng Nhất, Nhì, Ba
  • Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng

Huân chương, huy chương nước ngoài

  • Huân chương Hoàng gia Sahametrei hạng Nhất, Vương quốc Campuchia
  • Huân chương Tự do hạng Nhất, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
  • Huân chương Hữu nghị, Liên bang Nga
  • Huân chương Playa Girón, Cộng hòa Cuba